Chi tiết tin

A+ | A | A-

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hiệp Đức lần thứ X, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Người đăng: Admin Huyện ủy Ngày đăng: 20:24 | 24/02/2025 Lượt xem: 248

Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hiệp Đức lần thứ X, nhiệm kỳ 2025 - 2030

      Giai đoạn 2020 - 2025, hòa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế chủ đạo của thế giới. Tuy nhiên, cục diện thế giới biến đổi phức tạp, kinh tế toàn cầu suy giảm và bất ổn; hậu quả nặng nề bởi đại dịch Covid-19; khí hậu biến đổi theo hướng ngày càng cực đoan… Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang làm thay đổi to lớn đến đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội trên phạm vi toàn thế giới; đất nước ta cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi những yếu tố bất lợi từ bên ngoài; cùng với đó là những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, hạn chế nội tại, những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn xây dựng, đổi mới đất nước … đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của Nhân dân.

      Trong bối cảnh đó, Đảng bộ huyện Hiệp Đức luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, phát huy ý chí tự lực, tự cường, truyền thống anh hùng cách mạng, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức; chủ động, tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực, tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ IX đạt nhiều kết quả quan trọng.

 

Phần thứ nhất

 

TÌNH HÌNH LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ IX, NHIỆM KỲ 2020 - 2025

 

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯƠC

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ

1.1. Nông - lâm - thủy sản phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ cao

    Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Huyện ủy đã ban hành nghị quyết chuyên đề về cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; chỉ đạo quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh; chú trọng thu hút liên kết đầu tư vào nông nghiệp, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm; duy trì diện tích sản xuất lúa hằng năm 2.266 ha; năng suất 57,31 tạ/ha, sản lượng 2.986 tấn/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 14.351 tấn/năm.

     Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông - lâm nghiệp được triển khai đầy đủ, kịp thời; nhận thức của người dân từng bước thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp; kinh tế vườn, kinh tế trang trại có bước phát triển vượt bậc, hỗ trợ, vận động Nhân dân cải tạo, xây dựng mới 364 vườn có giá trị kinh tế cao; chăm sóc tốt 820,97 ha cao su tiểu điền hiện có. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã hình thành và phát triển; chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) triển khai tích cực; các loại hình dịch vụ trong nông nghiệp phát triển ngày càng phong phú và đa dạng. Chăn nuôi nông hộ có chiều hướng phát triển tốt, các mô hình chăn nuôi hiệu quả được nhân rộng; công tác phòng, chống dịch bệnh được chú trọng. Tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 105,021 tỷ đồng, chiếm 29,47% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp (tăng 0,16% so với năm 2020).

     Hằng năm, trồng mới và tái canh 3.227 ha rừng; vận động, hướng dẫn Nhân dân trồng rừng gỗ lớn gắn với đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) được 4.850 ha (đạt 80,83% Nghị quyết), tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến sâu. Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 249,16 tỷ đồng (chiếm 40,59% trong cơ cấu nông - lâm - thủy sản); tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 6,69%. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được quan tâm4; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 62% (đạt 100% Nghị quyết).

     Tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 613,844 tỷ đồng (GSS 2010) (tăng 18,63% so với năm 2020), tăng trưởng bình quân hằng năm 3,48%. Trong đó: nông nghiệp: 356,335 tỷ đồng (tăng 8,34% so với năm 2020), lâm nghiệp: 249,162 tỷ đồng (tăng 38,24% so với năm 2020); thủy sản: 8,347 tỷ đồng (tăng 0,36% so với năm 2020).

     Công tác sắp xếp, ổn định dân cư ở các vùng bị thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn được triển khai kịp thời, hiệu quả; đã bố trí, ổn định chỗ ở mới cho 91 hộ; đầu tư xây dựng 02 Khu tái định cư tập trung để tiếp tục bố trí cho 120 hộ tại xã Phước Trà và Bình Lâm. Công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ được tập trung triển khai kịp thời, quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả.

1.2. Tập trung kêu gọi thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp - xây dựng, thúc đẩy thương mại - dịch vụ, du lịch tăng trưởng khá

     Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng từng bước khẳng định được vai trò là ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Ban hành nghị quyết định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045 để chỉ đạo thực hiện. Hiện nay, toàn huyện có 15 cụm công nghiệp (224,01 ha) và 01 khu công nghiệp (200 ha) được quy hoạch, có 07 cụm công nghiệp đi vào hoạt động, thu hút 08 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm cho 1.200 lao động. Tỷ lệ lấp đầy tại các cụm công nghiệp đạt 54%. Hoạt động xây dựng có bước phát triển khá với 74 cơ sở, thu hút và tạo việc làm cho 647 lao động (tăng 10 cơ sở/277 lao động so với năm 2020). Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 1.005,334 tỷ đồng (GSS 2010) (tăng 79,99% so với năm 2020); tốc độ tăng trưởng tăng bình quân hằng năm 12,47% (đạt 62,36% Nghị quyết).

     Thương mại - dịch vụ, du lịch tăng về số lượng cơ sở hoạt động, đa dạng về hàng hóa với 1.685 cơ sở/2.390 lao động (tăng 185 cơ sở, 290 lao động so với năm 2020). Các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường được quan tâm; thương mại điện tử ngày càng phát triển, bước đầu áp dụng các hình thức thanh toán trực tuyến. Kêu gọi đầu tư vào các điểm quy hoạch du lịch có tiềm năng, hình thành điểm du lịch dựa vào cộng đồng tại thôn Trà Hân, xã Phước Trà. Tổng giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 871,854 tỷ đồng (GSS 2010), (tăng 63,9% so với năm 2020); tốc độ tăng trưởng tăng bình quân hằng năm 10,39% (đạt 94,41% Nghị quyết). Tổng mức bán lẻ hàng hóa 751,55 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 7,47%.

     Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 21,91% (giảm 9,71% so với năm 2020); Công nghiệp - xây dựng 50,29% (tăng 5,26%); Thương mại - dịch vụ 27,8% (tăng 4,45%); tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm 9,15%. Thu nhập bình quân đầu người 51,54 triệu đồng/người/năm (đạt 103,08% Nghị quyết).

2. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị khá đồng bộ, góp phần chỉnh trang đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân

    Công tác quy hoạch được chú trọng, hoàn thành xây dựng các đồ án quy hoạch chung và quy hoạch vùng huyện5; thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, cập nhật đảm bảo thống nhất, phù hợp với quy hoạch cấp trên và thực tế tại địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện đúng theo quy định quản lý quy hoạch, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

    Huy động có hiệu quả các nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; 100% danh mục công trình thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh và huyện giai đoạn 2021 - 2025 đã được khởi công; hoàn thành nhiều công trình có quy mô lớn, mang tính liên kết vùng, làm động lực thúc đẩy phát triển địa phương6. Tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 1.079 tỷ đồng, khởi công mới 326 công trình, hoàn thành đưa vào sử dụng 218 công trình. Công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng được quan tâm7. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 3.299 tỷ đồng (tăng 24,7% so với nhiệm kỳ trước), trong đó vốn đóng góp từ Nhân dân 350 tỷ đồng.

    Công tác xây dựng và phát triển đô thị đạt nhiều kết quả tích cực; kịp thời ban hành nghị quyết về quy hoạch và phát triển đô thị, tập trung xây dựng hạ tầng khung đô thị gắn với sắp xếp, bố trí các khu dân cư mới; mở rộng không gian kiến trúc thị trấn Tân Bình về phía Tây và phía Bắc; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho Tân Bình và Việt An 674,4 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước 416,4 tỷ đồng (chiếm 38,59% vốn đầu tư công toàn huyện); đến cuối năm 2025, Tân Bình đạt chuẩn đô thị loại V.

3. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, môi trường được tăng cường; quản lý, khai thác, huy động tốt các nguồn thu, đảm bảo cân đối chi đầu tư phát triển và hoạt động của hệ thống chính trị

     Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường có chuyển biến tốt. Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất hằng năm; hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản được nâng lên; các thủ tục hành chính như giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất được thực hiện đúng quy định; các tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc từng bước được tháo gỡ. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm, 90% xã, thị trấn hoàn thành phương án thu gom, xử lý chất thải rắn; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom xử lý đúng quy định tại đô thị 92% (đạt 96,8% Nghị quyết); nông thôn 81,1% (đạt 101,4% Nghị quyết); cụm công nghiệp 100% (đạt 103% Nghị quyết); có 03 điểm mỏ khoáng sản được cấp phép khai thác; hoạt động khai thác khoáng sản được giám sát thường xuyên, chặt chẽ, đúng quy định.

   Công tác tài chính - ngân sách được quản lý, điều hành chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả. Duy trì và nuôi dưỡng tốt nguồn thu, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 3.865 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 5,9%, trong đó, thu phát sinh kinh tế 479 tỷ đồng (tăng 301 tỷ đồng so với nhiệm kỳ trước), tăng bình quân hằng năm 11,4% (vượt 1,4% so với Nghị quyết). Tổng chi ngân sách 3.626 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 7,0%. Hoạt động tín dụng phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tổng nguồn vốn vay của các ngân hàng hơn 2.708 tỷ đồng. Tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận gần 29 tỷ đồng hỗ trợ phát triển giáo dục, y tế, chăm sóc trẻ em và xây dựng nhà ở cho hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

4. Các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai đồng bộ, huy động và kết hợp có hiệu quả các nguồn lực; phát huy vai trò chủ thể của người dân và sự vào cuộc của các tổ chức trong hệ thống chính trị; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập người dân tăng đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên, diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc

4.1. Xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Ban hành nghị quyết xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; chú trọng các giải pháp để duy trì, nâng chuẩn các tiêu chí đối với các xã, thôn đã được công nhận đạt chuẩn giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời huy động tối đa các nguồn lực thực hiện hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025; ưu tiên thực hiện các nội dung, phần việc tạo sinh kế bền vững và có tác động trực tiếp đến đời sống của người dân. Có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt 100% Nghị quyết); 31 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu (vượt 181,18% Nghị quyết); không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; huyện đạt 30/36 chỉ tiêu huyện nông thôn mới (vượt 3,33% Nghị quyết). Tổng vốn thực hiện chương trình 148,4 tỷ đồng.

4.2. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chỉ đạo thực hiện khá tốt 10 dự án thành phần của Chương trình; giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt phân tán cho 119 hộ, thiếu đất sản xuất cho 130 hộ; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư tập trung cho 33 hộ; đầu tư 56 công trình cơ sở hạ tầng cho 3 xã vùng cao. Đến nay, có 20/27 chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình đạt trên mức bình quân chung, góp phần ổn định đời sống, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân. Tổng vốn thực hiện hơn 91,6 tỷ đồng.

4.3. Công tác giảm nghèo bền vững đạt kết quả cao. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt 6/7 dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với các chính sách giảm nghèo của Trung ương, tỉnh. Thông qua công tác truyền thông, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, phát triển các mô hình giảm nghèo,…đã hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều, chất lượng cuộc sống từng bước được nâng lên. Tổng vốn thực hiện hơn 29,2 tỷ đồng. Toàn huyện còn 536 hộ nghèo, tỷ lệ 4,35% (vượt 0,65% so với Nghị quyết), giảm 4,48% so với năm 2020 (516 hộ); 100% hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo đủ điều kiện được vay vốn, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm.

5. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từng bước sắp sếp, ổn định cuộc sống các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

     Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm”, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và xã hội trong thực hiện các chính sách dân tộc; huy động hiệu quả nguồn lực từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình của tỉnh để đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần Nhân dân các xã vùng cao gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số. Đầu tư 141 tỷ đồng xây dựng mới, nâng cấp mở rộng 97 công trình; triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ để Nhân dân ổn định chỗ ở, tiếp cận nguồn vốn, sinh kế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập. Vai trò của già làng, người có uy tín được phát huy; 98% hộ gia đình có nhà ở ổn định; 98,63% hộ sử dụng điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,01% (96 hộ), giảm 18,12% so với năm 2020, bình quân hằng năm giảm 3,62% hộ nghèo (vượt 0,62% Nghị quyết); thu nhập bình quân 42,16 triệu đồng/người/năm (gấp 1,52 lần so với năm 2020; đạt 76% Nghị quyết). Tổng nguồn vốn đầu tư cho 03 xã vùng cao trên 543 tỷ đồng.

6. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể thao đạt được những kết quả tích cực; công tác chính sách người có công, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống văn hóa tinh thần, thể chất của người dân được nâng lên, các đối tượng xã hội được chăm lo, tiếp cận đầy đủ các cơ chế, chính sách xã hội, không để ai bị bỏ lại phía sau

6.1. Chất lượng giáo dục - đào tạo chuyển biến tích cực. Mạng lưới trường lớp được sắp xếp ngày càng hợp lý; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng yêu cầu; có thêm 12 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 100% nghị quyết); 95,5% phòng học được kiên cố hóa (tăng 10,2 % so với 2020). Chất lượng đội ngũ nhà giáo nâng lên. Công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hướng nghiệp, đào tạo nghề cho học sinh phổ thông được chú trọng; chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn được cải thiện; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục và hoạt động khuyến học, khuyến tài. Các chế độ chính sách đối với học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Phong trào xây dựng xã hội học tập, gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập đạt nhiều kết quả.

6.2. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân cơ bản đáp ứng nhu cầu. Cơ sở hạ tầng, vật tư, trang bị y tế được đầu tư, nâng cấp; chất lượng khám, chữa bệnh nâng lên. Bình quân 11 bác sỹ/1vạn dân (đạt 137,5% Nghị quyết); 3 xã, thị trấn có bác sĩ về làm việc (đạt 27,27% Nghị quyết); 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (đạt 100% Nghị quyết). Làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là phòng chống dịch Covid- 19. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và các cơ sở tư nhân hành nghề y, dược đúng quy định. Các chương trình mục tiêu quốc gia y tế được triển khai đồng bộ. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh 99,6% (đạt 100% Nghị quyết); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 99,4% (vượt 1,4% so với Nghị quyết). Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em được chú trọng, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 7,71% (giảm 1,12% so với năm 2020), trẻ suy dinh dưỡng về thấp còi 12,91% (vượt 1,59% so với Nghị quyết); duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm không quá 1,0%; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn xã phù hợp với trẻ em.

6.3. Chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông được nâng lên rõ rệt. Cơ sở vật chất văn hóa được sửa chữa, xây dựng mới đảm bảo phục vụ nhu cầu người dân; 100% xã, thị trấn được đầu tư xây dựng Đài truyền thanh IP; tổ chức thành công nhiều lễ, hội quy mô lớn. Chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được nâng lên; hằng năm, có 91,3% số thôn, khối phố (vượt 11,3% Nghị quyết); 96,28% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (vượt 1,28% Nghị quyết); 95,05% hộ gia đình (vượt 5,05% Nghị quyết) đạt danh hiệu văn hóa. Phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao có chiều hướng phát triển tốt; công tác gia đình, bình đẳng giới được chú trọng. Quan tâm bảo tồn, khôi phục và phát huy hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, góp phần nâng cao giá trị, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống tốt đẹp, tinh thần đoàn kết trong Nhân dân.

6.4. Chế độ chính sách người có công và an sinh xã hội được thực hiện bảo đảm. Chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ cho các đối tượng; tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ đối tượng chính sách còn tồn đọng; thực hiện tốt công tác Đền ơn đáp nghĩa, tìm kiếm, quy tập mộ liệt sĩ vào nghĩa trang; hỗ trợ xây dựng nhà ở gia đình chính sách, xóa nhà tạm được 1.196 nhà, tổng kinh phí 55,24 tỷ đồng; đến nay trên địa bàn huyện không còn nhà tạm; 99,84% hộ gia đình người có công cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình ở khu dân cư. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động, đưa 160 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động qua đào tạo 75,46% (tăng 20,57% so với năm 2020), đạt 107,8% Nghị quyết. Tỷ lệ lao động nông nghiệp 40%, lao động phi nông nghiệp 60% (đạt 100% Nghị quyết). Triển khai thực hiện tích cực chính sách BHXH, BHTN; đến nay, có 3.231 người trong độ tuổi lao động tham gia BHXH (đạt 14,5%).

7. Quốc phòng, quân sự địa phương được bảo đảm, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, cải cách tư pháp có những kết quả tích cực, công tác đối ngoại được quan tâm

7.1. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố vững chắc. Công tác sẵn sàng chiến đấu thực hiện đảm bảo; giữ vững thế chủ động trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ; 100% xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh (đạt 100% Nghị quyết). Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đảm bảo số lượng, chất lượng và độ tin cậy; tiểu đội dân quân thường trực tại các xã trọng điểm về quốc phòng hoạt động có hiệu quả. Chất lượng huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao được nâng lên; thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội, góp phần xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh. Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện đạt giỏi; chỉ đạo 100% xã, thị trấn tổ chức diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ bảo đảm an toàn tuyệt đối.

7.2. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ vững ổn định. Phát huy tốt vai trò nòng cốt của lực lượng Công an trong đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Công tác điều tra, phá án được thực hiện đúng quy định, tỉ lệ khám phá án bình quân hằng năm đạt 92%. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án khu dân cư tự quản về an ninh trật tự và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đảm bảo số lượng, chất lượng. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; 100% xã, thị trấn được bố trí công an chính quy về làm việc, kịp thời tham mưu giải quyết có hiệu quả nhiều vụ việc liên quan an ninh nông thôn, góp phần giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại địa bàn cơ sở, được Nhân dân tin yêu. Hằng năm, có 93,75% cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn (đạt 95,66% Nghị quyết), 97,8% thôn, khối phố (đạt 100,82% Nghị quyết) đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

7.3. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và cải cách tư pháp đi vào nền nếp. Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác cải cách tư pháp được nâng lên. Tỉ lệ hòa giải thành ở cơ sở hằng năm đạt trên 80%. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện đúng quy định, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân chuyển biến tích cực; đã tiếp 1.088 lượt người (giảm 360 lượt người so với nhiệm kỳ trước), tiếp nhận 879 đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. Đơn thư, ý kiến phản ánh của công dân đều được giải quyết kịp thời, dứt điểm, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thanh tra gắn với đấu tranh, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm các các nhiệm vụ về phòng chống tham nhũng, kiểm soát quyền lực; đã tổ chức 42 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực; hoàn thành và ban hành 38/42 kết luận thanh tra, kiểm tra; thu hồi, nộp vào ngân sách nhà nước hơn 599 triệu đồng, xử lý trách nhiệm 10 tổ chức và 107 cá nhân. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị; việc kê khai tài sản, thu nhập cá nhân được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.

7.4. Công tác đối ngoại được quan tâm; duy trì, mở rộng quan hệ theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các thành tựu về kinh tế - xã hội của huyện; quảng bá tiềm năng, giá trị văn hóa, du lịch, các chủ trưởng, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội của địa phương ra bên ngoài; bước đầu đã thiết lập mối quan hệ với huyện KaLừm, tỉnh SêKông, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; thực tốt công tác quản lý đối với đoàn ra, đoàn vào, kết nghĩa với các địa phương trong và ngoài tỉnh.

8. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi số đạt được những kết quả đáng khích lệ, kỷ luật, kỷ cương được giữ vững, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

    Thực hiện nghiêm túc việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và các cơ quan, đơn vị cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; sau sắp xếp, huyện Hiệp Đức còn 10 đơn vị hành chính cấp xã (giảm 01 đơn vị hành chính cấp xã, còn 09 xã và 01 thị trấn). Chỉ đạo tổ chức thành công bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nâng lên, kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của cấp trên và ban hành các cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với thực tiễn địa phương. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân được phát huy; tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri đem lại hiệu quả tích cực. Công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền có chuyển biến tích cực theo hướng cụ thể, sát việc, gần dân, vì Nhân dân phục vụ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò người đứng đầu và trách nhiệm của từng cá nhân; nghiên cứu, triển khai có hiệu quả các cơ chế phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết những vấn đề dân sinh.

   Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, Đề án 06 được triển khai nghiêm túc, kịp thời; thực hiện có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, chi trả an sinh xã hội, chế độ chính sách không dùng tiền mặt... Quán triệt và thực hiện nghiêm việc công khai, dân chủ, minh bạch trong quản lý, điều hành; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, đi đôi với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nhân rộng mô hình “Công sở, chính quyền thân thiện, vì Nhân dân phục phụ”, quan tâm làm tốt công tác dân vận chính quyền. Công tác quản lý nhà nước về hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp tục được thực hiện tốt.

9. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò, hiệu quả trong tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh

     Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên được củng cố, kiện toàn; chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên, có năng lực, uy tín, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nội dung, phương thức hoạt động đổi mới, hướng mạnh về cơ sở. Các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của huyện, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của từng địa phương, đơn vị; nhiều phong trào đạt hiệu quả cao, có sức lan tỏa trong cộng đồng. Các phong trào, hoạt động nhân đạo, từ thiện; tham gia phòng, chống dịch Covid-19; phòng, chống thiên tai; xóa nhà tạm; … thu hút sự hưởng ứng của đông đảo đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Huy động “Quỹ vì người nghèo” được trên 8,55 tỷ đồng, Quỹ “Xóa nhà tạm” được trên 559 triệu đồng.... Vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy tốt, góp phần huy động sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

     Công tác giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền từng bước đi vào chiều sâu; đã tổ chức được 331 cuộc giám sát; 157 hội nghị góp ý, phản biện; 12 diễn đàn góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nội dung và hoạt động giám sát, phản biện xã hội đã đề cập đến những vấn đề Nhân dân quan tâm, bức xúc, sát với thực tế, mang lại hiệu quả.

10. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được tăng cường

10.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức được đẩy mạnh, có nhiều đổi mới, hiệu quả. Phát huy triệt để các hình thức tuyên truyền, quán triệt, nhất là công tác tuyên truyền miệng. Chú trọng tổ chức sinh hoạt chính trị tư tưởng; giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị; tăng cường công tác giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống…, góp phần nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch được triển khai tích cực, chú trọng các giải pháp đấu tranh trên không gian mạng bước đầu có hiệu quả. Tổ chức tốt các cuộc điều tra dư luận xã hội; tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin, kịp thời định hướng dư luận, chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vấn đề phát sinh từ cơ sở, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh tư tưởng, an ninh chính trị. Công tác khoa giáo, công tác nghiên cứu, biên soạn Lịch sử Đảng, truyền thống cách mạng ngành, địa phương được đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả; nhiều công trình, ấn phẩm lịch sử được nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn, xuất bản và tuyên truyền, giáo dục trong trường học, cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

     Triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Nhiều cách làm hay, mô hình tiêu biểu trong thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW được tổ chức thực hiện hiệu quả9; tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, Nhân dân, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

10.2. Công tác tổ chức, cán bộ được đặc biệt quan tâm gắn liền với việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng hoạt động của cả hệ thống chính trị

     Công tác tổ chức cán bộ được đặc biệt coi trọng, tập trung kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo; kết quả giảm 04 cơ quan, đơn vị và 76 biên chế. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ theo hướng ngày càng đồng bộ, thống nhất, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Cơ cấu đội ngũ cán bộ có sự cân đối, ngày càng hợp lý hơn; công tác quy hoạch đi vào nền nếp, tạo được sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, quan tâm bố trí cán bộ trẻ, cán bộ nữ gắn với thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng. Việc tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện chặt chẽ, dân chủ, khách quan và đảm bảo theo quy định10; kịp thời bố trí, sắp xếp 32 trường hợp dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2020. Qua đó, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vững mạnh, gương mẫu, trong sạch về đạo đức, lối sống, có trình độ và năng lực thực tiễn, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

     Công tác xây dựng tổ chức đảng và đảng viên đạt được nhiều kết quả quan trọng, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên ngày càng nâng lên. Củng cố sắp xếp, kiện toàn tổ chức đảng phù hợp với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị12; thực hiện nghiêm các quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình; chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng, thể hiện rõ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, phát huy được năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; bình quân hằng năm có 77,3% tổ chức cơ sở đảng đạt “chi bộ bốn tốt”, “đảng bộ cơ sở bốn tốt” và 83,13% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

     Công tác phát triển đảng viên được đẩy mạnh, ban hành nghị quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả; trong nhiệm kỳ, đã kết nạp được 220 đảng viên mới (đạt 146,7% Nghị quyết), nâng tổng số đảng viên toàn Đảng bộ lên 2.022 đồng chí; chất lượng đảng viên mới ngày càng được nâng lên13, nhất là làm tốt công tác phát triển đảng viên trong học sinh các trường trung học phổ thông. Công tác quản lý đảng viên được thực hiện chặt chẽ; thực hiện nghiêm việc rà soát, sàng lọc những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng (37 trường hợp). Việc đánh giá, phân loại đảng viên thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, bảo đảm khách quan, thực chất, bình quân hằng năm có 94,78% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định.

10.3. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng ngày càng nghiêm minh, hiệu lực, hiệu quả

     Hoạt động kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực và ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, thực chất, tập trung kiểm tra những lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm; kiểm tra, giám sát về ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết, các quy định của Đảng gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng và Ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra, giám sát đối với 457 lượt tổ chức đảng, 356 lượt đảng viên; cấp ủy, Ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm 08 tổ chức đảng và 46 đảng viên; tiếp nhận, xử lý và giải quyết 20 đơn thư tố cáo liên quan đến 20 đảng viên và 04 đơn phản ánh. Việc thi hành kỷ luật đảng được thực hiện nghiêm minh, toàn Đảng bộ huyện đã xử lý kỷ luật 74 đảng viên14, trong đó có 14 đảng viên là cấp ủy viên các cấp, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Công tác kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện đúng theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

10.4. Công tác dân vận của Đảng không ngừng được đổi mới, sát cơ sở, sát quần chúng nhân dân

     Thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, đổi mới theo hướng gần dân, sát cơ sở; dân vận của các cơ quan nhà nước từng bước được nâng lên gắn với công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền với Nhân dân được chú trọng, đã tổ chức 86 cuộc đối thoại; dân chủ ở cơ sở được mở rộng, nhất là trong việc thảo luận, công khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công trình, chính sách an sinh xã hội… với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Lãnh đạo thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” được lan tỏa trên địa bàn huyện, đã công nhận 145 mô hình “Dân vận khéo”, qua đó, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân.

 10.5. Phương thức lãnh đạo của Đảng thường xuyên được đổi mới; vai trò của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị được phát huy, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

     Các cấp ủy Đảng tập trung đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, vừa bảo đảm lãnh đạo toàn diện, hiệu quả đối với hoạt động của hệ thống chính trị vừa có trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Dân chủ trong Đảng được phát huy, bảo đảm nguyên tắc, quy định của Đảng và quy chế làm việc; đẩy mạnh phân cấp quản lý; thực hiện tốt các mối quan hệ giữa Đảng với các tổ chức trong hệ thống chính trị; tăng cường đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng; chất lượng xây dựng, ban hành nghị quyết được nâng cao, sát thực tiễn. Phong cách, phương pháp công tác, lề lối làm việc bảo đảm khoa học, dân chủ, sâu sát, cụ thể. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, sự gương mẫu của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở; phát huy vai trò trung tâm đoàn kết, tập hợp, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và sự đồng tình, ủng hộ của Nhân dân.

11. Các phong trào thi đua yêu nước được tổ chức sôi nổi và gặt hái nhiều thành tích phấn khởi

     Phát động mạnh mẽ các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm, ngày lễ lớn của đất nước, tỉnh, huyện, bám sát với      triển khai nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đơn vị; triển khai học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh với nhiều hình thức, nội dung thiết thực, được các cấp, các ngành và đông đảo Nhân dân hưởng ứng. Qua đó, đã xuất hiện những tấm gương tiêu biểu, những điển hình tiên tiến của tập thể, cá nhân được các cấp ghi nhận bằng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao quý15, kịp thời cổ vũ, động viên phong trào, tạo động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

     Tóm lại, sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, đạt được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu đề ra. Kinh tế duy trì đà tăng trưởng với tốc độ khá (bình quân 9,15%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ; nông nghiệp chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư; diện mạo nông thôn, đô thị có nhiều đổi mới. Các mặt giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội chuyển biến tích cực; an sinh xã hội cơ bản đảm bảo, đời sống của Nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; sức mạnh đại đoàn kết dân tộc được phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả nổi bật; vai trò lãnh đạo, uy tín của cấp ủy đảng tiếp tục được nâng lên, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với cấp ủy và hệ thống chính trị; tạo nền tảng và tiền đề vững chắc để huyện ta phát triển nhanh, bền vững trong những năm tiếp theo.

II. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

1. Lĩnh vực kinh tế tuy có chuyển dịch tích cực nhưng chưa thật sự tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chuyên canh; phương thức sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, tính liên kết chưa mạnh; chưa khai thác triệt để các cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp; chưa tạo được nguồn nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến. Hạ tầng chưa đáp ứng với sự phát triển; thu hút đầu tư, công nghiệp chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch đất đai và giải quyết vướng mắc đất đai còn chậm. Chất lượng Nông thôn mới thiếu tính bền vững. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường có nơi chưa tốt; tình trạng lấn chiếm đất rừng, phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra phức tạp.

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội: Chưa có giải pháp hiệu quả để khai thác và phát huy hết tiềm năng du lịch của địa phương; cơ sở vật chất văn hoá có mặt chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân; trang thiết bị, cơ sở vật chất y tế còn thiếu, chất lượng khám, chữa bệnh có mặt chưa tốt.

3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và nội chính: Tình hình an ninh trật tự vẫn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, các vụ án nghiêm trọng vẫn còn xảy. Mô hình điển hình hiệu quả trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” chưa nhiều, chậm nhân ra diện rộng. Giải quyết một số án dân sự còn chậm, nhất là các vụ án liên quan đến tranh chấp đất đai.

4. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị: Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số cấp ủy và tổ chức đảng có nơi chưa phát huy. Tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số cán bộ, đảng viên chưa mạnh; còn có cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc, Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước bị xử lý kỷ luật. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng có mặt chưa đảm bảo. Tiến độ biên soạn, xuất bản, tái bản một số ấn phẩm, công trình lịch sử Đảng còn chậm. Một vài cấp ủy, tổ chức đảng chưa tập trung đúng mức đối với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát có việc chưa triệt để. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của một vài cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức còn chậm; quy hoạch cán bộ Đoàn còn ít nguồn. Thực hiện cải cách hành chính, chuyển đổi số chưa mạnh và chưa đồng bộ.

     Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tuy có chuyển biến song có mặt chưa bắt kịp thực tiễn. Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng, tập hợp hội viên, đoàn viên và Nhân dân đôi lúc chưa toàn diện. Hiệu quả tuyên truyền, vận động trên một số lĩnh vực chưa cao, nhất là trong tuyên truyền giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án trọng điểm. Một số mô hình, phong trào triển khai chưa đi vào chiều sâu, thiếu tính bền vững. Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở một số địa phương chưa phát huy triệt để, giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên còn ít.

 

III. NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 

1.Nguyên nhân

1.1. Nguyên nhân đạt được

     Đạt được những kết quả trên là do vai trò lãnh đạo của Đảng được đề cao; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các ngành cấp trên; cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, toàn diện của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy, của các cấp ủy, tổ chức đảng; sự quản lý, điều hành tích cực của chính quyền các cấp; sự tham gia tích cực, hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội huyện; đặc biệt là đã phát huy được truyền thống anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường, sự đồng lòng, ủng hộ, trách nhiệm của toàn quân và toàn dân.

1.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm

a) Nguyên nhân khách quan: Do bị ảnh hưởng, tác động bởi tình hình thế giới, khu vực, thiên tai, dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Co-vid 19; sự biến động của giá cả, thị trường…; bên cạnh đó, là những khó khăn nội tại của huyện, quy mô kinh tế còn nhỏ, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, kém lợi thế so sánh, khó thu hút đầu tư, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác đánh giá, dự báo có lĩnh vực chưa sát tình hình thực tế.

- Công tác quán triệt, học tập, tuyên truyền và cụ thể hóa chỉ thị, nghị quyết của Đảng ở một số nơi chất lượng thấp.

- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, người đứng đầu còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thiếu quyết tâm, chậm đổi mới, chưa quyết liệt, triệt để trong tổ chức thực hiện. Một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tính năng động, sáng tạo, chưa mạnh dạn đổi mới; tinh thần, thái độ phục vụ có mặt chưa tốt.

- Công tác dân vận của hệ thống chính trị chưa đồng bộ, phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng tính thuyết phục chưa cao. Công tác quản lý, giáo dục, kiểm tra, giám sát đảng viên chưa thường xuyên, chặt chẽ; còn có đảng viên thiếu gương mẫu, tu dưỡng, rèn luyện, vi phạm phải bị xử lý kỷ luật. Một bộ phận nhân dân chưa phát huy vai trò chủ thể trong tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

2. Những bài học kinh nghiệm

     Một là, chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; trọng tâm là công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, “dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung”. Nắm vững và chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối và

các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đổi mới phương thức lãnh đạo, tăng cường đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, trước hết là trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy; phát huy dân chủ, trí tuệ trong Đảng, làm hạt nhân phát huy dân chủ trong xã hội.

     Hai là, quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc quan điểm “Dân là gốc”, Nhân dân là trung tâm; mọi chủ trương, cơ chế, định hướng phát triển phải xuất phát từ nguyện vọng, lợi ích chính đáng và hạnh phúc của Nhân dân; thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, tạo sự đồng thuận và mối quan hệ mật thiết, gắn bó giữa Đảng với Nhân dân; lấy sự hài lòng, tín nhiệm của Nhân dân làm thước đo đánh giá cán bộ và hiệu quả công việc.

     Ba là, bám sát thực tiễn, kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của huyện; xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, vừa kiên trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa linh hoạt trong điều hành, quản lý; kịp thời phát hiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, tạo đột phá để phát triển.

     Bốn là, chủ động nắm bắt cơ hội, phát huy triệt để các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế so sánh, phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh, coi trọng phát triển bền vững; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tạo động lực cho phát triển.

     Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Nâng cao năng lực dự báo tình hình, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, điều chỉnh định hướng phát triển phù hợp với tình hình mới.

 

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2025 - 2030

I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH TRONG 05 NĂM ĐẾN

     Trong thời gian tới, hòa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn, song thế giới và khu vực đang đứng trước nhiều thách thức mới; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn sẽ ngày càng gay gắt; tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, Biển Đông diễn biến theo chiều hướng phức tạp hơn, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn. Trong nước, còn nhiều khó khăn, thách thức phải đối mặt; các thế lực thù địch, phản động vẫn âm mưu chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ ta; kinh tế - xã hội phát triển chưa bền vững; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh khó lường; bốn nguy cơ của Đảng có mặt còn diễn biến phức tạp… Nhưng với cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước ta sau gần 40 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam chắc chắn sẽ là nền tảng quan trọng, vững chắc để tiếp tục xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.

     Đối với huyện ta, những năm tới, tình hình chính trị, xã hội tiếp tục ổn định, giữ vững. Những kết quả đạt được và kinh nghiệm sau gần 40 năm thành lập huyện cùng với truyền thống đoàn kết, nỗ lực, cố gắng của toàn Đảng bộ và Nhân dân sẽ là tiền đề vững chắc để huyện ta phát triển nhanh, bền vững trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, quy mô kinh tế của huyện còn nhỏ, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn lực đầu tư hạn hẹp; khả năng thu hút vốn, nhân lực và xã hội hóa đầu tư cho phát triển còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động còn thấp… sẽ là khó khăn, thách thức đối với sự phát triển của huyện trong 05 năm tới.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

     Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý gắn với cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy mọi thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của huyện, tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững. Tập trung quyết liệt xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị; tăng thu ngân sách. Phát triển văn hóa, xã hội gắn kết chặt chẽ, hài hòa với phát triển kinh tế; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển; phát huy sức mạnh văn hóa, con người và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư; giữ vững và bảo đảm quốc phòng - an ninh; quyết tâm xây dựng thành công huyện Nông thôn mới.

2. Những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế

- Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản 15%, công nghiệp - xây dựng 56%, thương mại - dịch vụ 29%.

- Tốc độ phát triển kinh tế tăng bình quân hằng năm 10,91%.

- Bình quân hằng năm, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng 4%, công nghiệp - xây dựng tăng 14%; thương mại - dịch vụ tăng 13%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 84 triệu đồng/người/năm.

- Thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình quân hằng năm từ 8% trở lên.

- Về xây dựng nông thôn mới: Có 100% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới; 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 04 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao (lũy kế 05 xã); thêm 06 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu (lũy kế 37 thôn); huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Xây dựng đô thị Việt An đạt chuẩn đô thị loại V.

2.2. Nhóm chỉ tiêu về văn hóa – xã hội

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%; tỷ lệ lao động nông nghiệp 36% và phi nông nghiệp 64%.

- Có 100% trường đạt chuẩn quốc gia16.

- Có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 12 bác sĩ/01 vạn dân.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tối thiểu đạt 99%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội/lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 20%; trong đó, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 05%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 12%.

- Hằng năm, có trên 90% gia đình, thôn, khối phố, 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 10% xã, thị trấn tiêu biểu và thị trấn Tân Bình đạt chuẩn đô thị văn minh.

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3,5%.

2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 64% trở lên.

- 80% hộ gia đình ở đô thị được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 90% trở lên.

- Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn đạt 100%.

2.4. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng Đảng, quốc phòng - an ninh

- Phấn đấu nhiệm kỳ 2025 - 2030, kết nạp mới 200 đảng viên trở lên.

- Phấn đấu bình quân hằng năm trên 85% tổ chức cơ sở đảng và 95% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Giữ vững 100% xã, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng.

- Giao quân đạt 100% chỉ tiêu tỉnh giao

- Hằng năm, có 95% trở lên cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, khu dân cư xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐỘT PHÁ

1. Phát triển nền nông nghiệp bền vững theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái gắn với xây dựng nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; tích cực thu hút, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; chú trọng phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, phát triển xã hội số, chính quyền số, kinh tế số; chú trọng đầu tư hạ tầng số đồng bộ, bảo đảm cơ hội tiếp cận các dịch vụ số cho người dân; xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp mới.

3. Quyết tâm, quyết liệt thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị “tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”; tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; kịp thời phát hiện, bổ nhiệm cán bộ tiêu biểu, xuất sắc vào các vị trí quan trọng trong bộ máy của hệ thống chính trị; đồng thời sàng lọc, đưa ra khỏi vị trí công tác đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ

1.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức trong cán bộ, đảng viên. Đổi mới mạnh mẽ và sáng tạo về phương thức quán triệt, học tập, nghiên cứu lý luận chính trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, học tập và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quan điểm, đường lối của Đảng; chú trọng sơ kết, tổng kết thực tiễn. Nắm bắt dư luận xã hội, kịp thời định hướng tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương, giáo dục tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ; đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu; kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác; giữ gìn đoàn kết nội bộ, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ; bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng.

1.2. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ và triển khai thực hiện có hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Quán triệt nâng cao nhận thức, bản lĩnh về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.

1.3. Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng, rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy, chi bộ; nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ. Xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đảm bảo lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị. Tập trung công tác phát triển đảng viên, chú trọng nâng cao chất lượng đảng viên mới gắn với việc rà soát, sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, đảng viên một cách thực chất, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nhất là trong công tác nắm bắt tình tình và thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, đảng viên.

1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; thực hiện hiệu quả phương châm giám sát phải mở rộng, kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Tăng cường kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm; chú trọng công tác rà soát, phúc tra sau kiểm tra, giám sát. Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với Hội đồng nhân dân, thanh tra nhà nước, với các cơ quan bảo vệ pháp luật và giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân.

1.5. Đổi mới công tác dận vận, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong hệ thống chính trị về công tác dân vận. Thực hiện tốt công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân, bám sát thực tiễn cơ sở, giải quyết

kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên các lĩnh vực, nhất là những vấn đề mới, khó, phức tạp; thực hiện tốt các quy định về dân chủ ở cơ sở và quy chế công tác dân vận, công tác dân tộc, tôn giáo. Gắn công tác dân vận với thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

1.6. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng. Nâng cao chất lượng ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng. Thực hiện nghiêm các quy định về nhiệm vụ, thẩm quyền, nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số trong Đảng; đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc khoa học, dân chủ sâu sát và hiệu quả; không bao biện, làm thay, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, áp đặt hoặc buông lỏng vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng.

1.7. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, thực hiện đồng bộ phương châm 4 không: “không thể”, “không dám”, “không muốn”, “không cần” trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với quyết tâm chính trị cao. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm; đồng thời, khuyến khích và bảo vệ những người dám đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Xây dựng văn hóa liêm chính trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân.

2. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của huyện để phát triển các ngành, sản phẩm có khả năng cạnh tranh, tạo động lực tăng trưởng

2.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, nâng cao giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ cao

     Chuyển đổi mạnh sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp gắn với thay đổi căn bản về cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển ngành nông nghiệp theo hướng chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất. Tích cực kêu gọi và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào các khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tập trung quy mô lớn đã được quy hoạch, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, có truy xuất nguồn gốc sản phẩm; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận đất đai ổn định lâu dài để đầu tư hạ tầng sản xuất. Đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại theo hướng hữu cơ, xanh - sạch - đẹp, an toàn sinh học, gắn với phát triển sản phẩm OCOP và du lịch sinh thái làng quê. Tận dụng diện tích mặt nước các ao, hồ thủy lợi, lòng hồ thủy điện để nuôi trồng thủy sản. Xây dựng và nhân rộng các các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại hợp tác, liên kết đầu tư vào nông nghiệp. Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp. Phấn đấu chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đến năm 2030: trồng trọt 56%; chăn nuôi 40%; dịch vụ 04%.

     Phát triển lâm nghiệp trở thành ngành sản xuất chính của huyện gắn với xây dựng nguồn nguyên liệu bền vững cho công nghiệp chế biến. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp; vận động người dân trồng rừng gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ rừng FSC, tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp cho các nhà máy. Chuyển đổi cây trồng, chất lượng giống, áp dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, chống chịu gió bão và nâng cao hiệu quả kinh tế; từng bước chuyển đổi từ cây keo sang trồng cây luồng và tre lấy măng (tre bát độ, tre lục trúc…) vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, thích ứng biến đổi khí hậu và mang lại giá trị kinh tế cao. Kết hợp trồng xen cây dược liệu dưới tán rừng, ưu tiên trồng cây bản địa, đảm bảo phát triển lâm nghiệp bền vững, tăng tỷ lệ che phủ rừng. Đầu tư phát triển lâm nghiệp theo mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và liên kết sản xuất nhằm phát huy hiệu quả bền vững. Phấn đấu đến năm 2030, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 49%, nông nghiệp 48%, thủy sản 03% trong cơ cấu nông - lâm - thủy sản.

2.2. Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo

     Chú trọng phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu, ưu tiên những ngành có lợi thế, có sức cạnh tranh, hình thành và tham gia vào chuỗi giá trị. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, lồng ghép bố trí ngân sách huyện để giải phóng mặt bằng, đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khung. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, chủ động cung cấp thông tin để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào huyện, ưu tiên phát triển các ngành có tiềm năng xuất khẩu như may công nghiệp, chế biến sâu sản phẩm nông - lâm nghiệp, giải quyết nhiều lao động, giảm thiểu ảnh hưởng tới môi trường. Phối hợp xúc tiến hồ sơ, thủ tục để khởi động dự án đầu tư khu công nghiệp Bình Lâm - Bình Lãnh. Quan tâm khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công, truyền thống như rượu cần, mây tre đan, thổ cẩm, mộc dân dụng …vừa đảm bảo cung ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người dân, vừa là tiền đề, cơ sở để phát triển du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm trên 17%, chiếm 32% trong cơ cấu kinh tế chung của huyện; xây dựng tăng bình quân hằng năm 12%.

    Tập trung phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch; từng bước đầu tư hoàn thiện hạ tầng, tạo bước đột phá để phát triển thương mại, dịch vụ; nâng cấp, mở rộng chợ hiện có, khai thác hiệu quả công trình thương mại đã đầu tư. Rà soát, lập danh mục quỹ đất thương mại, dịch vụ để kêu gọi, thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ; kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại điện tử. Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh hình thức kết nối cung - cầu, tạo nguồn hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá cả cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu cung ứng cho thị trường. Thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng điểm du lịch Suối Cái, Hòn Kẽm Đá Dừng, Khu Di tích Khu 5... từng bước hình thành chuỗi liên kết du lịch trên cơ sở khai thác các di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh kết hợp các làng nghề truyền thống, các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện.

    Tiếp tục hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của huyện; tạo lập môi trường thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp; tuyên truyền, vận động, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp sáng tạo cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện, thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp sáng tạo. Ứng dụng mạnh mẽ, rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo vào sản xuất, kinh doanh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; gia tăng giá trị, hiệu quả sản xuất.

3. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu

    Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện tổng rà soát, thống kê đất đai năm 2025; xây dựng kế hoạch sử dụng đất hằng năm đảm bảo đúng quy định; làm tốt công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, khai thác có hiệu quả quỹ đất theo quy hoạch để tăng nguồn thu ngân sách, không để lãng phí nguồn lực đất đai; tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc trên lĩnh vực đất đai. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

    Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường; thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm mỏ khoáng sản, chủ động thực hiện thủ tục đưa vào khai thác đáp ứng nguồn cung cho thị trường; kiểm tra, giám sát nghiêm hoạt động khai thác khoáng sản. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của cộng đồng về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung thực hiện tốt Đề án phân loại, thu gom xử lý chất thải tại nguồn; kêu gọi đầu tư để xây dựng khu xử lý rác thải tập trung của huyện và các xã, thị trấn; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả thải, quản lý chất thải, nhất là chất thải nguy hại tại các cụm công nghiệp, khu dân cư.

4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch; huy động có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; quản lý và khai thác tốt nguồn thu

    Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch vùng huyện đã được phê duyệt. Rà soát các quy hoạch để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển đô thị; lập các quy hoạch chi tiết 1/500, quy hoạch phân khu để triển khai thực hiện. Tăng cường vai trò của các cơ quan Nhà nước và giám sát của Nhân dân trong quản lý trật tự xây dựng đô thị và nông thôn; xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm. Hoàn chỉnh hệ thống các công cụ quản lý, đầu tư phát triển đô thị; từng bước tiếp cận và ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và phát triển đô thị.

    Huy động tối đa nội lực, tích cực tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Phối hợp tốt trong triển khai đầu tư các dự án quan trọng trên địa bàn huyện đã được phê duyệt trong Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, như: khu công nghiệp Bình Lâm - Bình Lãnh, mở rộng và nâng cấp các tuyến ĐT.615 kéo dài, ĐT.615B, ĐT.614 và ĐT.611B, trạm biến áp và đường dây 110kV Hiệp Đức. Chủ động huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm của huyện như kè sạt lở Sông Tranh (đoạn qua thị trấn Tân Bình), các tuyến đường trục chính trong quy hoạch đô thị Việt An, Tân Bình; Đường tránh Quốc lộ 14E đoạn từ Cầu Tân Bình đến Cầu Thanh Niên; mở rộng, nâng cấp các tuyến ĐH; đầu tư, nâng cấp các công trình trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa để bảo đảm điều kiện đạt chuẩn.

    Bố trí hợp lý các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Tân Bình, Việt An theo quy hoạch, tăng nhanh tỷ lệ đô thị hóa; phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Quản lý kiến trúc đô thị theo hướng thông minh; chú trọng xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, phát huy tốt vai trò động lực, thúc đẩy phát triển các khu vực lân cận của các đô thị; phấn đấu đến năm 2030 Việt An được công nhận đô thị loại V.

    Tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển trên địa bàn huyện để nuôi dưỡng nguồn thu mới. Tập trung thực hiện các giải pháp để quản lý và khai thác tốt nguồn thu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, hoạt động khai thác khoáng sản,…Triển khai tốt công tác quy hoạch, bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tạo mặt bằng để khai thác quỹ đất, góp phần tăng thu ngân sách; tích cực, chủ động khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về tài nguyên, khoáng sản, năng lượng, góp phần tăng thu ngân sách. Hằng năm tổ chức ít nhất 01 hội nghị xúc tiến đầu tư để quảng bá, mời gọi đầu tư. Phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; chống lãng phí, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên để ưu tiên tăng chi đầu tư theo định hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng chi đầu tư; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước.

5. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 03 Chương trình mục tiêu quốc gia

    Tập trung thực hiện tốt các dự án, chương trình, cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên, môi trường; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với phát triển du lịch cộng đồng. Phát huy vai trò của già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở của các xã vùng cao. Chú trọng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề, đưa lao động hợp đồng đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng và lao động thời vụ; quan tâm phát triển các hoạt động sinh kế tại chỗ nhằm phát huy lợi thế của địa phương. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng. Xây dựng huyện đạt chuẩn Nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ, cơ cấu kinh tế và hình thức sản xuất hợp lý, tiên tiến, hiện đại, áp dụng mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ vào sản xuất; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ, du lịch; phát huy tiềm năng, thế mạnh kinh tế vườn, kinh tế trang trại, du lịch nông thôn.

6. Xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người

    Tích cực xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đất nước; lấy con người làm trung tâm trong phát triển văn hóa. Huy động nguồn lực toàn xã hội xây dựng đời sống văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi để các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phát triển sâu rộng, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của Nhân dân. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Cải thiện, nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa nhằm tạo sự lan tỏa trong đời sống xã hội, làm nền tảng xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; phát huy giá trị văn hóa trong lãnh đạo, quản lý gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn hóa giao tiếp, ứng xử trong cộng đồng, nơi công cộng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, thúc đẩy con người hình thành và tự hoàn thành nhân cách. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phong phú, phát triển đa dạng các loại hình câu lạc bộ, đội, nhóm văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, nâng cao ý thức văn hóa công sở, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỷ cương, kỷ luật hành chính, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phát huy giá trị văn hóa trong lãnh đạo, quản lý gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện.

     Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng quê hương Hiệp Đức. Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, nâng cao gắn kết cộng đồng, ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, truyền thống anh hùng cách mạng của quê hương, đẩy lùi tệ nạn xã hội, ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức, lối sống; xây dựng huyện Hiệp Đức giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa, vững mạnh về quốc phòng, an ninh góp phần xây dựng môi trường văn hoá và con người Quảng Nam trí tuệ, tâm hồn, đạo đức, nhân cách tốt đẹp, khát vọng phát triển.

7. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

7.1. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Quy hoạch, sắp xếp hợp lý mạng lưới trường lớp; tăng cường chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học. Duy trì và nâng cao các điều kiện và tiêu chuẩn phổ cập giáo dục ở các cấp học; hoàn thành phổ cập giáo dục cho trẻ mẫu giáo 3- 5 tuổi và huyện đạt phổ cập trung học cơ sở mức 3. Duy trì các trường đã đạt chuẩn quốc gia và xây dựng, nâng mức các trường đủ điều kiện. Thực hiện tốt các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục mũi nhọn; nghiên cứu đầu tư xây dựng trường chất lượng cao. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học, khuyến tài và xây dựng mô hình học tập, đơn vị học tập. Tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tăng cường giáo dục thẩm mỹ, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng xã hội cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu nhi. Chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ; giáo dục văn hóa, lịch sử địa phương trong trường phổ thông. Khuyến khích đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương.

7.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân. Tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác y tế; chú trọng y tế cơ sở, y tế dự phòng, công tác phòng, chống dịch cho Nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh. Giữ vững và nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; nâng cao chất lượng công tác dân số và phát triển, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, bình đẳng giới; phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền; xây dựng và phát triển nguyên lý y học gia đình. Khuyến khích y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.

7.3. Thực hiện tốt các chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục phát huy hiệu quả phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, giải quyết kịp thời các hồ sơ đối tượng chính sách đủ điều kiện; hoàn thành nâng cấp, sửa chữa nghĩa trang liệt sỹ các xã, hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sỹ ngoài nghĩa trang. Chi trả đầy đủ, kịp thời chế độ cho đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội; kịp thời hỗ trợ cho các hộ gia đình khó khăn và các đối tượng bảo hiểm xã hội có khó khăn đột xuất. Tăng cường tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hợp đồng thời vụ, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện. Duy trì 100% xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã phù hợp với trẻ em. Thực hiện tốt công tác gia đình, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội.

8. Tăng cường quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động các ngành nội chính và công tác đối ngoại

8.1. Tăng cường củng cố công tác quốc phòng, quân sự địa phương; tiếp tục thực hiện tốt chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ huyện ngày càng vững chắc. Duy trì và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; tổ chức lực lượng thường trực tinh gọn, cơ động, nền nếp, chính quy, kỷ luật chặt chẽ, trang bị ngày càng hiện đại. Xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên hùng hậu, rộng khắp, hoạt động hiệu quả, thiết thực; phát huy vai trò nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, góp phần giữ vững an ninh, trật tự ở cơ sở. Tổ chức tốt các cuộc tập huấn, huấn luyện, diễn tập các phương án tác chiến và kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt công tác đảng, công tác chính trị và chính sách hậu phương quân đội.

8.2. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động triển khai các giải pháp, phương án phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực an ninh trật tự, phấn đấu đạt mục tiêu giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết dứt điểm các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự cơ sở, nhân rộng các mô hình điển hình về an ninh trật tự; tuyên truyền vận động Nhân dân cảnh giác trước âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

8.3. Nâng cao chất lượng hoạt động các ngành nội chính, thực hiện nhiệm vụ khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật. Các ngành nội chính nắm chắc tình hình, tham mưu chính xác, kịp thời để xử lý mọi tình huống xảy ra. Thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm dễ xảy ra vi phạm, phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm. Làm tốt công tác đối thoại, tiếp công dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo, các ý kiến, kiến nghị, phản ảnh của công dân.

8.4. Thực hiện nghiêm các quy định về công tác đối ngoại. Đẩy mạnh thông tin, giới thiệu và quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế của huyện để thu hút đầu tư; tích cực phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận, thu hút các chương trình, dự án đầu tư của nước ngoài vào địa bàn huyện, phục vụ nhu cầu phát triển của địa phương.

9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính

     Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Phát huy cao hiệu quả hoạt động giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri, nâng cao chất lượng kỳ họp, gắn trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân với đơn vị bầu cử và quyết nghị những cơ chế chính sách thuộc thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2026 - 2031. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành bằng những việc làm cụ thể, có tính đột phá, phát huy dân chủ, trí tuệ, đề cao trách nhiệm cá nhân; nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; thực hiện nghiêm các kết luận Thanh tra, Kiểm toán nhà nước.

    Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số và Đề án 06. Tiếp tục chỉ đạo phối hợp đồng bộ thống nhất giữa dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu cơ sở quốc gia về dân cư. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chính quyền điện tử, chuyển đổi số với nghị quyết, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương. Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến với người dân, doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin điện tử và các mạng xã hội phổ biến. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng cải cách hành chính, phục vụ xây dựng chính quyền điện tử tạo nền tảng phát triển chính quyền số góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng chính quyền số, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

10. Phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vai trò chủ thể của Nhân dân trong xây dựng huyện nông thôn mới

   Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, hướng mạnh về cơ sở, địa bàn dân cư và phù hợp với từng đối tượng. Làm tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tăng cường giám sát thực hiện kiến nghị của cử tri và Nhân dân; giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Tích cực tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, chú trọng nhân rộng các mô hình mới, điển hình tiên tiến. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp Nhân dân, tăng cường phát triển hội viên, đoàn viên và bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng ưu tú kết nạp vào Đảng. Tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên, huy động sự vào cuộc tích cực của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhất là phát huy vai trò chủ thể của người dân, tạo sức mạnh tổng hợp trong xây dựng nông thôn mới.

     Phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, kế thừa kinh nghiệm, thành tựu của các nhiệm kỳ trước, cùng với sự quan tâm lãnh đạo của tỉnh, sự ủng hộ, giúp đỡ của các sở, ban, ngành, Đảng bộ và Nhân dân Hiệp Đức đoàn kết một lòng, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đề ra; tạo bước phát triển mới, quyết tâm xây dựng Hiệp Đức thành huyện nông thôn mới vào năm 2030.

 

Nơi nhận:

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Báo cáo),

                                                                                         T/M HUYỆN ỦY

                                                                                                   BÍ THƯ

- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy,

 

- Các đồng chí đại biểu dự Đại hội,

 

- Lưu Văn phòng Huyện ủy.

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Thông tin người phát ngôn

Bà Phạm Thị Thanh

TUV, Bí thư Huyện ủy

Điện thoại: 0948734666
Email: thanhmif83@gmail.com

tư liệu, văn kiện Đảng bộ huyện

Thăm dò ý kiến

Bạn đánh giá như thế nào về cổng thông tin này?